NHIỄM VIRUS CYTOMEGALOVIRUS
Virus Cytomegalovirus (CMV) thuộc nhóm virus herpes và có thể gây nhiễm trùng tiềm ẩn suốt đời. Hầu hết người khỏe mạnh nhiễm CMV không có triệu chứng, nhưng virus này có thể gây bệnh nặng ở trẻ sơ sinh (nhiễm CMV bẩm sinh), người có hệ miễn dịch suy yếu (như bệnh nhân ghép tạng, HIV/AIDS, ung thư).
1. Các dạng nhiễm CMV
CMV có thể gây nhiễm trùng ở các đối tượng khác nhau với mức độ nghiêm trọng khác nhau:
1.1. CMV bẩm sinh (Congenital CMV)
· Xảy ra khi mẹ nhiễm CMV trong thai kỳ và truyền cho thai nhi qua nhau thai.
· Khoảng 10-15% trẻ nhiễm CMV bẩm sinh có triệu chứng khi sinh, bao gồm:
o Vàng da, gan lách to, xuất huyết dưới da.
o Đầu nhỏ (tật đầu nhỏ), vôi hóa nội sọ.
o Chậm phát triển, giảm thính lực, suy giảm trí tuệ.
o Động kinh.
· CMV bẩm sinh là nguyên nhân hàng đầu gây điếc thần kinh giác quan ở trẻ em.
1.2. Nhiễm CMV mắc phải (Acquired CMV) ở người khỏe mạnh
· Hầu hết không có triệu chứng hoặc chỉ có triệu chứng nhẹ giống cảm cúm:
o Sốt, mệt mỏi.
o Đau họng, nổi hạch.
o Đau cơ, phát ban nhẹ.
1.3. CMV ở người suy giảm miễn dịch
· Bệnh nhân ghép tạng, hóa trị, HIV/AIDS có nguy cơ bị nhiễm CMV nặng, gây:
o Viêm phổi do CMV.
o Viêm võng mạc CMV (có thể gây mù lòa).
o Viêm não, viêm gan.
2. Chẩn đoán
· Xét nghiệm máu: Tìm kháng thể CMV IgM/IgG hoặc PCR CMV DNA.
· Nước tiểu/trẻ sơ sinh: PCR CMV trong nước tiểu hoặc dịch cơ thể.
· Sinh thiết mô (trong trường hợp tổn thương cơ quan nghiêm trọng).
3. Điều trị
· Người khỏe mạnh: Thường không cần điều trị.
· Người suy giảm miễn dịch hoặc nhiễm CMV nặng: Sử dụng thuốc kháng virus như Ganciclovir, Valganciclovir, Foscarnet, Cidofovir.
· CMV bẩm sinh: Trẻ có triệu chứng nặng có thể được điều trị bằng Valganciclovir để giảm nguy cơ mất thính lực.
4. Phòng ngừa
· Phụ nữ mang thai nên tránh tiếp xúc với dịch cơ thể của trẻ nhỏ (nước bọt, nước tiểu).
· Người ghép tạng, HIV: Có thể dùng thuốc phòng ngừa CMV theo chỉ định.
· Kiểm tra CMV ở thai phụ nếu có nguy cơ nhiễm trùng cao.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
UpToDate 2025