LÁC MẮT

Strabismus

Lác mắt (hay còn gọi là lé, trong y học gọi là lệch trục nhãn cầu) là tình trạng hai mắt không nhìn thẳng hàng với nhau – tức là khi một mắt nhìn thẳng, mắt còn lại có thể lệch vào trong, ra ngoài, lên trên hoặc xuống dưới.

1. Phân loại lác

Dựa theo hướng lệch của mắt:

·                     Lác trong (esotropia): mắt lệch vào trong.

·                     Lác ngoài (exotropia): mắt lệch ra ngoài.

·                     Lác lên (hypertropia): mắt lệch lên trên.

·                     Lác xuống (hypotropia): mắt lệch xuống dưới.

Dựa theo thời điểm xuất hiện:

·                     Lác bẩm sinh: xuất hiện từ khi mới sinh hoặc vài tháng đầu đời.

·                     Lác mắc phải: xuất hiện sau này, có thể do chấn thương, bệnh lý thần kinh hoặc do tật khúc xạ không điều chỉnh.

Dựa theo tính chất:

·                     Lác hiện rõ: có thể thấy rõ bằng mắt thường.

·                     Lác tiềm ẩn (phoria): chỉ xuất hiện khi mắt bị mỏi hoặc khi bịt một mắt.

·                     Lác luân phiên: hai mắt thay phiên nhau lệch.

·                     Lác cố định hoặc không cố định.

2. Nguyên nhân lác

·                     Do rối loạn kiểm soát thần kinh của cơ vận nhãn.

·                     Tật khúc xạ không điều chỉnh (cận thị, viễn thị nặng).

·                     Chấn thương sọ não hoặc bệnh thần kinh trung ương.

·                     Yếu tố di truyền.

·                     Bệnh lý mắt: đục thủy tinh thể bẩm sinh, u nhãn cầu, tổn thương võng mạc,...

3. Triệu chứng

·                     Hai mắt không song song.

·                     Mất thị lực ở một mắt nếu lác kéo dài (nhược thị).

·                     Nhìn đôi (trong trường hợp lác mắc phải).

·                     Nghiêng đầu bất thường để thích nghi với tầm nhìn.

·                     Khó định vị không gian.

4. Biến chứng

·                     Nhược thị: do não “bỏ qua” hình ảnh từ mắt bị lác.

·                     Giảm khả năng nhìn lập thể (chiều sâu, 3D).

·                     Ảnh hưởng tâm lý, tự ti, đặc biệt ở trẻ em.

5. Chẩn đoán

·                     Khám thị lực từng mắt.

·                     Đo khúc xạ có hoặc không liệt điều tiết.

·                     Các test kiểm tra lác: test che - mở mắt (Cover-uncover), Hirschberg,...

·                     Khám thần kinh nếu nghi ngờ nguyên nhân trung ương.

6. Điều trị

·                     Kính điều chỉnh tật khúc xạ (nếu có).

·                     Miếng bịt mắt để điều trị nhược thị.

·                     Luyện tập chỉnh thị.

·                     Phẫu thuật cơ vận nhãn: chỉnh lại sự cân bằng giữa các cơ điều khiển mắt.

·                     Tiêm botulinum toxin vào cơ mắt (ít phổ biến hơn).

TÀI LIỆU THAM KHẢO

UpToDate 2025