HẸP MÔN VỊ
Pyloric Stenosis
Hẹp môn vị là tình trạng hẹp cơ môn vị làm cản trở sự lưu thông của thức ăn từ dạ dày xuống tá tràng. Đây là một bệnh lý tiêu hóa thường gặp ở trẻ sơ sinh, đặc biệt là trẻ trai.
1. Dịch tễ
· Tỷ lệ: khoảng 2 – 4/1.000 trẻ sinh sống.
· Nam: nữ = 4:1
· Xuất hiện nhiều nhất ở trẻ từ 2 – 8 tuần tuổi.
· Hay gặp ở trẻ con so, da trắng.
2. Bệnh sinh
· Do phì đại cơ môn vị, đặc biệt là lớp cơ vòng → làm hẹp lòng ống môn vị.
· Không rõ nguyên nhân chính xác, nhưng có liên quan đến:
o Yếu tố di truyền.
o Rối loạn thần kinh – cơ tại môn vị.
o Ảnh hưởng của erythromycin (kháng sinh) dùng sớm ở trẻ sơ sinh.
3. Triệu chứng lâm sàng
· Nôn vọt (projectile vomiting): không lẫn mật, xảy ra sau bú, tăng dần về mức độ.
· Trẻ vẫn đói, bú lại ngay sau khi nôn.
· Sụt cân, mất nước, táo bón.
· Khám bụng: thấy "u hình quả ô-liu" vùng thượng vị bên phải.
· Có thể thấy sóng nhu động dạ dày tăng cường.
4. Cận lâm sàng
· Siêu âm bụng: phương tiện chẩn đoán chính.
o Dày cơ môn vị >3 mm.
o Chiều dài kênh môn vị >15 – 18 mm.
· X quang dạ dày – tá tràng có cản quang: ít dùng hiện nay, có thể thấy dấu hiệu “string sign” (dòng thuốc nhỏ qua môn vị hẹp).
· Khí máu động mạch: nhiễm kiềm chuyển hóa (↑ HCO₃⁻, ↑ pH), ↓ Cl⁻, ↓ K⁺.
5. Điều trị
· Hồi sức nội khoa ban đầu:
o Bù nước và điện giải (NaCl 0,9%, KCl).
o Sửa rối loạn kiềm – toan.
· Phẫu thuật Ramstedt (pyloromyotomy):
o Cắt cơ vòng môn vị dọc để giải phóng hẹp, không mở niêm mạc.
o Phẫu thuật hiệu quả cao, hồi phục nhanh.
6. Theo dõi và tiên lượng
· Sau phẫu thuật, trẻ thường có thể bú lại sau 12 – 24 giờ.
· Tiên lượng tốt nếu được điều trị sớm và đúng.
· Tái phát hiếm.
Phân biệt với một số nguyên nhân nôn khác ở trẻ sơ sinh
Bệnh lý Đặc điểm nôn Lưu ý đi kèm
Hẹp môn vị Nôn vọt, không mật, xảy ra sau bú Trẻ vẫn đói
Teo tá tràng / hẹp tá tràng Nôn dịch mật Có thể kèm dị tật khác
Trào ngược dạ dày – thực quản Nôn nhẹ, không vọt, tăng khi nằm Hay gặp, thường tự giới hạn
TÀI LIỆU THAM KHẢO
UpToDate 2025